logo
TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP CAO SU VIỆT NAM

Toàn cảnh thị trường cao su tháng 4/2013 09/05/2013

Thị trường thế giới

Thị trường cao su thế giới liên tục biến động tăng giảm khá mạnh trong tháng 4. Giá cao su đầu tháng 4 vẫn tiếp tục đà giảm cuối tháng 3 bởi áp lực tồn kho cao. Tuy nhiên sau đó giá đã hồi phục trở lại bởi ảnh hưởng từ việc đồng Yên giảm giá khá mạnh. 

Đà tăng giá cao su đã không được giữ vững từ ngày 12/4 mà liên tục quay đầu suy giảm khá mạnh cho tới hết tháng do hoạt động bán tháo nhiều loại hàng hóa làm gia tăng lo ngại về sự suy yếu nhu cầu hàng hóa thế giới. Ngoài ra, lượng cao su tồn kho trên thế giới dự kiến sẽ tăng lên mức cao nhất trong vòng 13 năm qua đạt khoảng 2,17 triệu tấn năm 2014 do cung nhiều hơn cầu cũng góp phần vào sự suy giảm nhanh chóng của giá cao su. Dự trữ tại Thanh Đảo - trung tâm cao su lớn nhất Trung Quốc, tăng lên mức cao kỷ lục 366.900 tấn (tính tới thời điểm ngày 15/4/2013).

Trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá cao su kỳ hạn trong tháng 4/2013 đã giảm khá mạnh, khoảng từ 11-13%. Đối với giá kỳ hạn giao tháng 5/2013 trung bình đạt 19.723 NDT/tấn, giảm 3.187 NDT/tấn so với tháng trước. Tương tự, trên sàn giao dịch Tocom, giá cao su cùng kỳ hạn cũng đã giảm khoảng trên 8% so với tháng 3/2013, xuống mức trung bình 251,2 yên/kg.

Hình 1: Diễn biến giá cao su kỳ hạn tháng 5 trên sàn giao dịch Tocom, yên/kg.

Nguồn: Agromonitor tổng hợp

Trong nước

Thị trường cao su trong nước cũng biến động về giá cùng chiều với thị trường cao su thế giới. Đối với cao su thành phẩm, giá giảm khá mạnh, trung bình từ 7-9%, đặc biệt, có những chủng loại giảm mạnh tới 11% so với tháng trước như SVR10 tại Bà Rịa – Vũng Tàu giảm 11,63%; SVR GP tại Dak Lak giảm 11,57%.

Đối với mủ cao su, giá mủ tươi (dạng nước) tháng 4 trung bình đạt 418 - 420 đồng/TSC, giảm gần 2 % so với tháng trước; giá mủ đông (tạp chén) giảm khoảng trên 4%.

Hình 2: Giá mủ đông và giá cao su RSS1 tại thị trường Bình Phước, Tây Ninh, đồng/kg

cs2 6-5-2013.jpg

Nguồn: CSDL Agromonitor

Đối với giá cao su xuất khẩu cũng diễn biến theo chiều hướng giảm. Trung bình tháng 4 (tạm tính tới thời điểm 22/4), giá cao su SVRCV mua vào và bán ra đã giảm từ 1.900 – 2.000 đồng/kg so với tháng trước; giá cao su SVRL giảm khoảng 2.800 – 3.000 đồng/kg; cao su SVR 10 và SVR 20 có mức giảm mạnh nhất, đều trên 5.000 đồng/kg.

Hình 3: Diễn biến giá cao su SVRCV mua vào và bán ra của Việt Nam, đồng/kg.

cs3 6-5-2013.jpg

Nguồn: Agromonitor tổng hợp từ thitruongcaosu.net

Tại khu vực biên mậu, thị trường cao su cũng không sôi động, giá cũng đã giảm khá mạnh trong tháng 4. Giá cao su SVR3L tại cặp cửa khẩu Móng Cái – Đông Hưng tính tới ngày 24/4 chỉ còn 15.200 NDT/tấn, giảm 2.200 NDT/tấn so với đầu tháng 4 và giảm tới 4.100 NDT/tấn so với giá đầu tháng 3/2013.

Hình 4: Diễn biến giá cao su SVR3L tại khu vực cửa khẩu Móng Cái – Đông Hưng, NDT/tấn.

cs4 6-5-2013.jpg

Nguồn: Agromonitor tổng hợp từ thitruongcaosu.net

Thương mại

Theo số liệu ước tính của Tổng cục Thống kê, xuất khẩu cao su trong tháng 4/2013 đạt 50 nghìn tấn, trị giá 130 triệu USD giảm cả lượng và giá trị so với cùng kỳ 2012. Lũy kế 4 tháng đầu năm xuất khẩu cao su ước đạt 240 nghìn tấn, trị giá 639 triệu USD giảm 10,7% về lượng và giảm 20,6% về kim ngạch so với cùng kỳ 2012.

Còn về phía nhập khẩu, theo Tổng cục Thống kê trong tháng 4 nhập khẩu ước đạt 25 nghìn tấn trị giá 60 triệu USD. Lũy kế 4 tháng đầu năm nhập khẩu ước đạt 102 nghìn tấn, thu về 243 triệu USD giảm 9,7% về lượng và 15,8% về trị giá so với cùng kỳ 2012

Hình 5: Lượng và kim ngạch xuất khẩu cao su của Việt Nam theo tháng từ 2011-2013

cs5 6-5-2013.jpg

Nguồn: TCHQ; (*): TCTK; (**): Bộ NN&PTNT

Hình 6: Lượng và kim ngạch nhập khẩu cao su của Việt Nam theo tháng từ 2012-2013

cs6 6-5-2013.jpg

Nguồn: TCHQ; (*): TCTK

Theo số liệu thống kê chi tiết từ tổng cục Hải quan, xuất khẩu cao su quý I/2013 đạt gần 200 nghìn tấn, kim ngạch 507,94 triệu USD, giảm 2,3% về lượng và giảm 26,7% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, Trung Quốc vẫn tiếp tục là thị trường nhập khẩu cao su lớn nhất của Việt Nam với mức tỷ trọng trên 46% cả về lượng và kim ngạch; đứng thứ 2 là thị trường Malaysia với mức tỷ trọng 17,8% về lượng và 16% về kim ngạch trong tổng giá trị xuất khẩu cao su của Việt Nam quý I/2013.

Hình 7: Top 10 thị trường Việt Nam xuất khẩu cao su lớn nhất quý I/2013. Nghìn tấn, Triệu USD

cs7 6-5-2013.jpg

Nguồn: Agromonitor tổng hợp từ Tổng cục Hải quan

Về chủng loại xuất khẩu, xuất khẩu SVR3L với lượng lớn nhất đạt 78,46 nghìn tấn, kim ngạch 232,07 triệu USD; đứng thứ 2 là SVR10 với 41,25 nghìn tấn, kim ngạch 117,19 triệu USD…

Hình 8: Cơ cấu lượng và kim ngạch xuất khẩu cao su theo chủng loại quý I/2013, %

cs8 6-5-2013.jpg
Nguồn: Agromonitor tổng hợp từ Tổng cục Hải quan

ĐƠN VỊ TÀI TRỢ
ĐƠN VỊ TÀI TRỢ