6 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su tăng cả lượng và trị giá 22/07/2019
Xuất khẩu cao su tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2019 sôi động, đều tăng cả về lượng và trị giá so với tháng 5/2019 và cùng kỳ năm trước.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ, xuất khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 6/2019 tăng 58,4% về lượng và tăng 56,1% về trị giá so với tháng 5/2019, đạt 122,75 nghìn tấn, trị giá 174,45 triệu USD – đây là tháng tăng thứ hai liên tiếp.
Nâng lượng cao su xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2019 lên 614,3 nghìn tấn, trị giá 841,83 triệu USD, tăng 8,9% về lượng và 2,6% trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Giá xuất khẩu trong tháng 6 trung bình ở mức 1.421 USD/tấn, giảm 1,5% so với tháng 5/2019, nhưng tăng 0,2% so với tháng 6/2018.
Cao su của Việt Nam được xuất chủ yếu sang thị trường Trung Quốc, các nước EU, Ấn Độ và Đông Nam Á, trong đó Trung Quốc là thị trường có lượng cao su xuất khẩu nhiều nhất, chiếm 64,3% tổng lượng xuất khẩu đạt 387,1 nghìn tấn, trị giá 523,9 triệu USD, tăng 6,56% về lượng và 0,77% trị giá, giá xuất trung bình 1353,38 USD/tấn, giảm 5,43% so với cùng kỳ.
Sau thị trường Trung Quốc là các nước EU, chiếm 7,4% và các nước Đông Nam Á chiếm 4,8% tổng lượng cao su xuất khẩu.
Tính riêng tháng 6/2019, xuất khẩu cao su sang thị trường Trung Quốc giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước, trong khi xuất khẩu sang Ấn Độ, Malaysia lại tăng mạnh. Tính chung 6 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su sang Ấn Độ và Hàn Quốc tăng mạnh, trong khi xuất khẩu sang Trung Quốc và Malaysia tăng nhẹ.
Cụ thể, xuất khẩu cao su sang Trung Quốc đạt 68,36 nghìn tấn, trị giá 95,59 triệu USD, tăng 35,2% về lượng và tăng 33,2% trị giá so với tháng 5/2019, nhưng giảm 22,1% về lượng và giảm 22,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Giá xuất bình quân đạt 1398,28 USD/tấn, giảm 1,49% so với tháng 5/2019 và giảm 0,36% so với tháng 6/2018.
Đối với thị trường Trung Quốc, theo số liệu thống kê của Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC), tháng 5/2019 Trung Quốc đã nhập khẩu 524,9 nghìn tấn, trị giá 850,2 triệu USD, giảm 21,4% về lượng và giảm 24% về trị giá so với tháng 5/2018. Lũy kế 5 tháng đầu năm 2019, nhập khẩu cao su của Trung Quốc đạt 2,72 triệu tấn, trị giá 4,16 tỷ USD, giảm 3,2% về lượng và giảm 11,8% trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Cũng theo số liệu từ ITC, tháng 5/2019 Thái Lan, Việt Nam và Malaysia là những thị trường cung cấp cao su chủ lực cho Trung Quốc, theo đó Việt Nam đứng thứ hai chỉ sau
Thái Lan. Cụ thể, tháng 5/2019, Trung Quốc đã nhập từ Việt Nam 66,2 nghìn tấn, trị giá 95,9 triệu USD, tăng 4,9% về lượng và 2,5% trị giá so với cùng kỳ năm 2018 – đây là tháng tăng thứ 5 liên tiếp. Trong khi đó, Trung Quốc nhập khẩu cao su từ Thái Lan và Malaysia giảm mạnh so với tháng 5/2018.
Nhìn chung, 6 tháng đầu năm 2019, lượng cao su xuất khẩu sang các thị trường hầu hết đều tăng trưởng, số này chiếm trên 53% trong đó xuất sang thị trường Séc tăng mạnh gấp hơn 2,1 lần (tương ứng 113,91%) tuy chỉ đạt 0,6 nghìn tấn, giá xuất bình quân 1348,15 USD/tấn, giảm 16,72% so với cùng kỳ. Ngược lại, xuất sang thị trường Ukraina giảm mạnh 63,64% tương ứng với 60 tấn.
Đáng chú ý, cơ cấu thị trường xuất khẩu cao su thời gian này so với cùng kỳ năm trước có thêm các thị trường như Srilanka, Bangladesh và Peru với lượng đạt lần lượt 3,9 nghìn tấn; 3,4 nghìn tấn và 793 tấn.
Thị trường xuất khẩu cao su 6 tháng năm 2019
Thị trường |
6T/2019 |
+/- so với cùng kỳ 2018 (%)* |
||
Lượng (Tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá |
|
Trung Quốc |
387.106 |
523.901.184 |
6,56 |
0,77 |
Ấn Độ |
52.198 |
74.031.288 |
70,66 |
56,34 |
Malaysia |
20.424 |
27.538.759 |
3,39 |
1,2 |
Hàn Quốc |
20.336 |
29.791.935 |
35,55 |
26,74 |
Đức |
14.404 |
20.329.657 |
-19,26 |
-27,55 |
Hoa Kỳ |
13.402 |
17.755.593 |
0,13 |
-9,76 |
Đài Loan |
12.413 |
18.130.869 |
-4,75 |
-11,52 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
11.085 |
15.236.105 |
-8,53 |
-14,49 |
Indonesia |
7.155 |
10.962.071 |
-2,61 |
-5,53 |
Italy |
5.790 |
7.329.256 |
-19,83 |
-29,45 |
Brazil |
5.609 |
6.283.224 |
53,42 |
24,66 |
Hà Lan |
5.355 |
6.412.298 |
17,9 |
11,65 |
Nhật Bản |
5.219 |
8.222.702 |
-3,12 |
-7,72 |
Tây Ban Nha |
4.357 |
5.513.716 |
-22,11 |
-32,67 |
Nga |
3.201 |
4.659.031 |
-18,94 |
-20,68 |
Bỉ |
2.188 |
2.130.452 |
2,82 |
-14,09 |
Pakistan |
1.939 |
2.691.409 |
-28,5 |
-31,34 |
Pháp |
1.937 |
2.946.295 |
59,69 |
53,9 |
Canada |
1.914 |
2.850.399 |
-7,8 |
-9,56 |
Mexico |
1.777 |
2.284.605 |
52,79 |
32,07 |
Anh |
1.376 |
1.666.408 |
16,31 |
-5,51 |
Thụy Điển |
1.068 |
1.466.677 |
15,21 |
5,41 |
Phần Lan |
968 |
1.408.763 |
2,11 |
-8,3 |
Hồng Kông (TQ) |
919 |
1.289.678 |
-13,06 |
-19,85 |
Achentina |
697 |
1.010.411 |
-20,98 |
-26,78 |
Séc |
646 |
870.904 |
113,91 |
78,14 |
Singapore |
111 |
164.959 |
270 |
238,44 |
Ukraine |
60 |
98.670 |
-63,64 |
-66,01 |
(*Tính toán số liệu từ TCHQ)
http://vinanet.vn/thuong-mai-cha/6-thang-dau-nam-2019-xuat-khau-cao-su-tang-ca-luong-va-tri-gia-714977.html
- VPUB – Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam chúc Tết tỉnh Điện Biên (07/01/2025)
- Dự báo kinh tế thế giới năm 2025 (06/01/2025)
- Giá cao su, đường biến động ra sao giai đoạn đầu năm 2025? (06/01/2025)
- Những vấn đề pháp lý thúc đẩy kinh tế số trong Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á: Một số giải pháp và khuyến nghị (03/01/2025)
- Việt Nam vào top 15 nền kinh tế lớn châu Á: Doanh nghiệp muốn nắm cơ hội “ngàn năm có một” (03/01/2025)
- Bà Huỳnh Thị Nga được bổ nhiệm làm Chủ tịch Hội đồng thành viên Công ty Cao su Chư Păh (03/01/2025)
- Cao su Việt Nam (GVR) được phê duyệt khu công nghiệp 360 ha tại Bình Dương (03/01/2025)
- Giá cao su hôm nay 3/1/2025: Giá cao su tăng - giảm trái chiều trên sàn SHFE, trong nước duy trì đà đi ngang (03/01/2025)
- Việt Nam tiếp tục khẳng định vị thế là điểm sáng nổi bật về tăng trưởng kinh tế (02/01/2025)
- Mô hình nông lâm kết hợp trồng cao su tại Thái Lan (02/01/2025)