logo
TẬP ĐOÀN CÔNG NGHIỆP CAO SU VIỆT NAM

Tình hình sản xuất – xuất khẩu các nông sản chủ lực của Việt Nam đến tháng 11/2016 30/11/2016

Agricultural Products 1Nguồn: GSO, các Bộ , các nhà giao dịch. Số liệu năm 2016 là số liệu dự báo, năm 2014-2015 là số liệu thực.

*: ước tính của các nhà giao dịch.

 

Cà phê

Việt Nam là nước sản xuất cà phê lớn thứ 2 thế giới sau Brazil và là nước sản xuất cà phê Robusta hàng đầu thế giới, chiếm gần 20% sản lượng cà phê toàn cầu trong niên vụ 2016/17. Vụ thu hoạch cà phê hiện tại đang đến giai đoạn rộ sau khi lịch thu hoạch bị trễ đến đầu tháng 11 do mưa. Hiệp hội cà phê và cacao Việt Nam vừa điều chỉnh dự báo sản lượng cà phê niên vụ 2016/17 chỉ giảm 10 – 20%, thay vì mức 20-25% trong dự báo trước đó. Chính phủ đạt mục tiêu duy trì 600.000ha diện tích đất trồng cà phê đến năm 2020 và sản xuất 1,7 triệu tấn cà phê hàng năm. Việt Nam có khoảng 100 doanh nghiệp xuất khẩu đang hoạt động, dẫn đầu bởi Intimex, Simexco và Tín Nghĩa. Đức, Mỹ và Ý là những nước nhập khẩu cà phê lớn nhất của Việt Nam trong 10 tháng đầu năm 2016.

Niên vụ (tháng 10-9)

2016/2017

2015/2016

2014/2015

2013/2014

Diện tích trồng (ha)

650,000

641,200

653,352

 

Sản lượng (triệu bao)

 

 

 

 

– Khảo sát của Reuters (7/2016)

26,5

28

27,2

28

– USDA (20/6/2016)

27,27

29,3

27,4

29,83

— Robusta

26,22

28,2

26,35

28,65

— Arabica

1,05

1,1

1,05

1,18

– ICO (14/1/2016)

27,5

26,5

27,5

 

Xuất khẩu (triệu bao)

 

 

 

 

– USDA (20/6/2016)

25,15

26

19,79

27,27

– Chính phủ (29/9/2016)

29,06

21,65

26,71

 

Tiêu dùng nội địa (triệu bao)

 

 

 

 

– USDA (7/6/2016)

2,87

2,6

2,22

2,01

Dự trữ cuối kỳ (triệu bao)

 

 

 

 

– USDA (20/6/2016)

3,5

5,65

6,37

2,13

Lưu ý: Số liệu xuất khẩu của USDA là cà phê xanh

Niên vụ (tháng 10-9)

2016/2017

2015/2016

Lượng xuất khẩu (tính đến tháng 11/2016)

237,300

191,100

Niên lịch

11T/2016

11T/2015

Lượng xuất khẩu (tấn)

1,638,160

1,189,400

Giá trị xuất khẩu

3,02 tỷ USD

2,39 tỷ USD

Giá cà phê Việt 5% hạt đen và vỡ (USD/tấn)

$1,410-$2,152

$1,540-$1,980

* Giá cà phê Robusta là giá FOB cảng Sài Gòn

Lúa gạo

USDA dự báo xuất khẩu gạo năm 2016 của Việt Nam sẽ giảm 13,8% so với năm 2015 xuống còn 5,7 triệu tấn và có thể xuất khẩu 1,5 triệu tấn gạo qua biên giới trong năm nay, giảm từ 1,9 triệu tấn trong năm 2015. Lượng xuất khẩu gạo qua biên giới không được tính trong dữ liệu chính thống. Việt Nam là nước xuất khẩu gạo lớn thứ 3 thế giới sau Ấn Độ và Thái Lan, theo FAO. Gạo thơm chiếm khoảng 10% tổng xuất khẩu gạo hàng năm của Việt Nam.

SẢN XUẤT

Nông dân ĐBSCL đã hoàn thành thu hoạch vụ lúa hè thu với sản lượng được dự đoán giảm 1,4% so với năm 2015 xuống còn 9,02 triệu tấn, theo Bộ NNPTNT cho biết. Bộ cũng dự báo ĐBSCL sẽ thu hoạch 4,8 triệu tấn lúa vụ 3, tăng 5% so với năm 2015 với diện tích sản xuất 867.000ha. Nông dân ĐBSCL cũng đã bắt đầu xuống giống vụ hè thu tới, với tổng diện tích mục tiêu là 1,55 triệu ha. Năm 2015, ĐBSCL sản xuất 31,33 triệu tấn lúa, chiếm 69% tổng sản lượng lúa của Việt Nam và cung ứng 90% nguồn gạo xuất khẩu.

 

Việt Nam giữ lại 20% sản lượng lúa làm dự trữ và đang đặc mục tiêu giảm thất thoát sau thu hoạch từ gần 14% hiện nay xuống còn dưới 8% đến năm 2020. Việt Nam cũng có mục tiêu giảm diện tích trồng lúa để thích ứng với biến đổi khí hậu, chủ yếu tập trung ở vùng nhiễm mặt và thiếu nước. Việt Nam có hơn 80 nhà xuất khẩu gạo, chiếm 20% tổng xuất khẩu gạo toàn cầu. Trung Quốc, Ghana và Philippines là những nước nhập khẩu gạo hàng đầu của Việt Nam trong 10 tháng đầu năm 2016.

Lúa gạo

2016

2015

2014

Sản lượng lúa (triệu tấn)

44,43

45,21

44,99

– Vụ đông xuân

19,43

20,69

20,85

– Vụ hè thu

14,99

14,53

 

– Vụ 3

9,53

9,61

 

Tổng diện tích 3 vụ

7,76 triệu ha

7,83 triệu ha

7,81 triệu ha

Tiêu dùng gạo (triệu tấn)

21.9

22.1

18.75

Xuất khẩu gạo (Triệu tấn)

 

 

 

– USDA (23/9/2016)

5,7

6,62

6,5

– Chính phủ/VFA

4,9

6,58

6,33

Dự trữ gạo cuối kỳ (triệu tấn)

1,11

0,85

0,63

Lưu ý: Tiêu dùng gạo và dự trữ gạo cuối kỳ là từ báo cáo USDA

Dự đoán của VFA không bao gồm xuất khẩu gạo qua biên giới sang Trung Quốc

 

2016

2015

Xuất khẩu

Lượng

Giá trị

Lượng

Giá trị

11T

4.588.600 tấn

2,06 tỷ USD

6.054.000 tấn

2,58 tỷ USD

Giá gạo Việt 5% tấm (USD/tấn)

 

$330-$390

 

$320-$390

Giá gạo Việt 25% tấm (USD/tấn)

 

$310-$370

 

$315-$365

* Giá gạo là giá FOB cảng Sài Gòn

Cao su

Việt Nam là nước sản xuất cao su tự nhiên lớn thứ 3 thế giới sau Thái Lan và Indonesia, và là nước xuất khẩu lớn thứ 4 sau Thái Lan, Indonesia và Malaysia. Hoạt động thu hoạch mủ ngừng vào tháng 2 – 3 để cây tái tạo lại mủ. Hoạt động cạo mủ quay trở lại vào cuối tháng 4 và đạt đỉnh vào tháng 11. Việt Nam có hơn 500 nhà xuất khẩu cao su, lượng cao su xuất khẩu chiếm 80% tổng sản lượng, cộng với nguồn cao su nhập khẩu từ Thái Lan, Campuchia và Indonesia. Trung Quốc, Ấn Độ và Malaysia là những thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của Việt Nam trong 10 tháng đầu năm 2016.

Cao su

2016

2015

2014

Diện tích trồng (ha)

982.000

981.000

978.900

Sản lượng mủ khô

 

 

 

– Chính phủ/VRA (tấn)

643.000

1.017.000

966.600

Nhập khẩu (tấn)

390.300

326.500

 

Xuất khẩu (tấn)

1.000.000

1.137.400

1.066.000

Lưu ý: Sản lượng năm 2016 tính đến tháng 9 (GSO)

 

2016

2015

Xuất khẩu

Lượng

Giá trị

Lượng

Giá trị

11T

1.127.300 tấn

1,45 tỷ USD

992.200 tấn

1,37 tỷ USD

Nhập khẩu

388.000 tấn

605 triệu USD

348.900 tấn

589 triệu USD

Hạt tiêu

Việt Nam là nước sản xuất và xuất khẩu hạt tiêu lớn nhất thế giới, với doanh số chiếm 30% tổng thương mại hạt tiêu toàn cầu. Việt Nam cũng nhập khẩu hạt tiêu từ Campuchia, Indonesia, Brazil để tái xuất. Hạt tiêu trắng chiếm gần 15% tổng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam.

Vụ thu hoạch hạt tiêu tại Việt Nam bắt đầu vào tháng 2, đạt đỉnh vào tháng 3 và kết thúc vào tháng 5. Sản xuất hạt tiêu của Việt Nam đã vượt quy hoạch 140.000 tấn đến năm 2020 từ 50.000ha diện tích trồng. Mỹ, UAE, và Ấn Độ là những thị trường nhập khẩu hạt tiêu lớn nhất của Việt Nam trong 10 tháng đầu năm 2016.

Hạt tiêu đen

*2016

2015

2014

Diện tích trồng (tấn)

120.000

97.600

85.600

Sản lượng (tấn)

192.900

126.000

147.000

Xuất khẩu (tấn)

150.000

131.500

155.000

Lưu ý: Sản lượng năm 2016 tính đến tháng 9 (MARD)

 

2016

2015

Xuất khẩu

Lượng

Giá trị

Lượng

Giá trị

11T

171.050 tấn

1,38 tỷ USD

124.000 tấn

1,19 tỷ USD

Hạt điều

Việt Nam là nước xuất khẩu hạt điều lớn nhất thế giới, và chỉ giữ lại 7% để tiêu dùng trong nước. Xuất khẩu hạt điều của Việt Nam chiếm 50% tổng thương mại điều toàn cầu. Vụ thu hoạch điều tại Việt Nam diễn ra từ tháng 2 – 6. Hầu hết diện tích trồng điều của Việt Nam tập trung tại miên Nam với năng suất trung bình 1,06 tấn/ha. Khoảng 460 nhà sản xuất nội địa đang đối mặt với tình trạng thiếu nguồn cung điều nguyên liệu và chất lượng không ổn định do sản lượng nội địa chỉ đáp ứng 1/3 tổng công suất chế biến. Trong 9 tháng đầu năm 2016, Việt Nam đã thu hoạch 301.000 tấn điều thô, theo GSO.

Việt Nam đã hơn 900.000 tấn điều thô trong 10 tháng đầu năm 2016, so với mức 867.000 tấn trong cả năm 2015, chủ yếu từ châu Phi và các nước Đông Nam Á. Việt Nam có kế hoạch sản xuất 450.000 tấn điều thô đến năm 2020 từ 350.000ha. Mỹ, Trung Quốc và Hà Lan là những thị trường xuất khẩu hạt điều lớn nhất của Việt Nam trong 10 tháng đầu năm 2016.

Hạt điều

2016

2015

2014

Diện tích trồng (ha)

289.600

292.000

295.100

Sản lượng (tấn)

303.500

345.000

345.100

Xuất khẩu (tấn)

330.000-350.000

328.200

302.500

Lưu ý: Số năm 2016 là mục tiêu của Hiệp hội điều Việt Nam

 

2016

2015

Xuất khẩu

Lượng

Giá trị

Lượng

Giá trị

11T

320.900 tấn

2,61 tỷ USD

300.900 tấn

2,19 tỷ USD

Chè

Chè đen chiếm gần 80% xuất khẩu chè của Việt Nam. Pakistan, Trung Quốc và Đài Loan là những nước nhập khẩu chè lớn nhất của Việt Nam trong 10 tháng đầu năm 2016. Việt Nam là nước sản xuất – xuất khẩu lớn thứ 5 thế giới, đặt mục tiêu duy trì khoảng 140.000ha đất trồng chè đến năm 2020.

 

2016

2015

2014

Diện tích trồng (ha)

133.300

134.700

132.100

Sản lượng chè nguyên liệu (tấn)

853.000

1 triệu

981.900

Xuất khẩu (tấn)

124.600

132.500

 

Lưu ý: Sản lượng năm 2016 tính đến tháng 9 (GSO)

 

2016

2015

Xuất khẩu

Lượng

Giá trị

Lượng

Giá trị

11T

118,200 tấn

197 triệu USD

110.500 tấn

189 triệu USD

Theo Reuters

https://gappingworld.wordpress.com/2016/11/28/tinh-hinh-san-xuat-xuat-khau-cac-nong-san-chu-luc-cua-viet-nam-den-thang-112016/

ĐƠN VỊ TÀI TRỢ
ĐƠN VỊ TÀI TRỢ